Quản trị khởi nghiệp

Quản trị khởi nghiệp

Quản trị khởi nghiệp

Quản trị khởi nghiệp

Quản trị khởi nghiệp
Quản trị khởi nghiệp
Vietnamese English

QUẢN TRỊ KHỞI NGHIỆP- QUÁ TRÌNH KHỞI NGHIỆP/ CÁC GIAI ĐOẠN KHỞI NGHIỆP

Có nhiều nghiên cứu về các giai đoạn phát triển khởi nghiệp đã được thực hiện. Tùy từng góc độ tiếp cận và lĩnh vực khởi nghiệp dẫn đến có sự khác nhau trong việc phân chia các gia đoạn trong quá trình khởi nghiệp. Xin giới thiệu một đề xuất thiết kế quá trình khởi nghiệp thành 4 giai đoạn:

Giai đoạn 1: Giai đoạn hình thành
Giai đoạn 2: Giai đoạn thừa nhận
Giai đoạn 3: Giai đoạn củng cố
Giai đoạn 4: Giai đoạn tăng trưởng

Trong từng giai đoạn đều có những nội dung chính:
  • Các đặc tính cơ bản
  • Những hoạt động chủ yếu
  • Các yêu cầu về nguồn lực
  • Những rủi ro chủ yếu
 ​1) Giai đoạn 1: Giai đoạn hình thành
* Các đặc tính cơ bản
  • Xuất hiện ý tưởng phát triển từng cấp về sản phẩm hay dịch vụ cho một thị trường mục tiêu.
  • Tập trung vào việc làm thế nào nó có thể tạo ra giá trị.
  • Chú trọng vào việc nhận biết ý tưởng của họ có giá trị hay không ( vần đề là gì ?).
  • Chưa kiểm chứng thực tế thị trường chỉ dựa vào quan điểm của khách hàng tiềm năng, chuyên gia tư vấn.
  • Đội ngũ khởi nghiệp chưa rõ ràng, không có sự cam kết được xác định hay không có sự cân bằng đúng về kỹ năng trong cơ cấu của đội ngũ….
* Những hoạt động chủ yếu
  • Kiểm nghiệm những người sẽ tạo nên thị trường tiền năng.
  • Sản xuất nguyên bản về sản phẩm hay dịch vụ.
  • Tìm kiếm và thiết lập các mối quan hệ với các nhà cố vấn dày dạn kinh nghiệm.
Các yêu cầu về nguồn lực
  • Nguồn nhân lực nhiều chưa cần thiết, đội ngũ hình thành chưa rõ ràng.
  • Nguồn tài chính chưa cần thiết.
* Những rủi ro chủ yếu
  • Xác định sai vấn đề, xác định giải pháp không phù hợp.
  • Thiếu những con người sáng tạo và quyết tấm.
 2) Giai đoạn 2: Giai đoạn thừa nhận
Các đặc tính cơ bản
  • Những giả thuyết đối với những giải pháp được thừa nhận và tạo được những người sử dụng ban đầu.
  • Những chỉ tiêu thành tích ( KPIs) chủ yếu được xác định.
  • Bắt đầu thu hút những nguồn lực bổ sung.
* Những hoạt động chủ yếu
  • Bán sản phẩm hay dịch vụ và đánh giá thị trường tiềm năng và giá trị của nó cũng như đánh giá và rút kinh nghiệm.
  • Hoàn thiện các sản phẩm, thiết lập các tiêu chí đo lường, tìm nguồn vốn ban đầu và bắt đầu phát triển nguồn nhân lực.
* Các yêu cầu về nguồn lực
  • Nhu cầu về vị trí then chốt, các nhà quản lý.
  • Cần nguồn vốn đầu tư ban đầu ( vốn hạt giống).
* Những rủi ro chủ yếu
  • Số lượng người tiêu dùng và khách hàng không đủ lớn.
  • Đối thủ cạnh tranh có thề làm điều đó nhanh hơn.
  • Ít người quan tâm đến sản phẩm của doanh nghiệp.
  • Không có khả năng huy động vốn ban đầu.
 3) Giai đoạn 3: Giai đoạn củng cố
* Các đặc tính cơ bản
  • Có thể bắt đầu đạt quy mô.
  • Các quy trình cần được cải tiến, hoàn thiện để nâng cao năng suất.
  • Cần có mô hình nhanh chóng chiếm hữu khách hàng.
  • Có cơ hội mở rộng thị phần.
* Những hoạt động chủ yếu
  • Tìm mọi biện pháp không ngừng cải tiến các quy trình, các hệ thống, cơ cấu tổ chức, cải thiện mô hình kinh doanh, tạo thêm giá trị.
  • Quyết định việc lựa chọn thị trường, xác lập các mục tiêu cho năm đầu tiên, định vị doanh nghiệp trên thị trường.
 * Các yêu cầu về nguồn lực
  • Nguồn nhân lực có kỹ năng, kinh nghiệm.
  • Nhu cầu về nguồn vốn tăng mạnh.
* Những rủi ro chủ yếu
  • Cạnh tranh từ các công ty đối thủ.
  • Thiếu nguồn lực tài chính để phát triển.
  • Thiếu nguồn nhân lực có kỹ năng, kinh nghiệm.
 4) Giai đoạn 4: Giai đoạn tăng trưởng
 Các đặc tính cơ bản
  • Có sự phù hợp về sản phẩm và thị trường.
  • Các quá trình được hoàn thiện, cải tiến hướng vào khách hàng, thị trường.
  • Tăng doanh thu và thiết lập được lợi nhuận.
  • Mở rộng thị phần.
  • Đủ các điều kiện để chuyển đổi sang doanh nghiệp truyền thống.
  • Yêu cầu cấp vốn cần gia tăng để đảm bảo sự phát triển nhanh hơn và nhất là để ứng phó với thách thức từ các đối thủ cạnh tranh hay với niềm tin rằng có cơ hội để nắm lấy thị phầ.
* Những hoạt động chủ yếu
  • Thực hiện việc tăng vốn bằng các hình thức phù hợp.
  • Chú trọng đến việc phát triển văn hóa doanh nghiệp.
  • Hoàn thiện hệ thống quản trị.
  • Tiếp tục hoàn thiện mô hình kinh doanh.
  • Hoàn thiện cơ cấu tổ chức.
  • Phát triển đội ngũ quản trị.
  • Chuẩn bị các điều kiện để đưa doanh nghiệp trở thành công ty đại chúng.
* Các yêu cầu về nguồn lực
  • Tăng nguồn vốn để tăng năng lực tài chính, nguồn nhân lực quản lý có kỹ năng và các tài sản khác.
* Những rủi ro chủ yếu
  • Cạnh tranh trong ngành gia tăng, rủi ro tài chính và các thách thức từ yếu tố khác thuộc môi trường kinh doanh.
 
5) Kết thúc giai đoạn khởi nghiệp

Việc xác định thời điểm được cho là kết thúc giai đoạn khởi nghiệp là điều chưa thể xác định chính xác. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ doanh nghiệp biến mất- kết thúc việc khởi nghiệp trong thời gian 3 năm đầu từ khi bắt đầu việc khởi nghiệp là tương đối cao.

Ngoài ra, có thể xem việc các doanh nghiệp vẫn còn tồn tại, tiếp tục phát triển và chuyển sang doanh nghiệp bình thường ( theo truyền thống) là khởi nghiệp thành công.

Sự thành công của giai đoạn khởi nghiệp được hiểu là khi doanh nghiệp đạt được giai đoạn chuyển đổi tổ chức trước khi cạn kiệt các nguồn lực:
  • Có mô hình kinh doanh được chấp nhận.
  • Có được sản phẩm được thừa nhận.
  • Có được một kênh bán hàng lập lại.


 

Bài viết khác

Hỗ trợ Online
Ms Uyên Ms Uyên Zalo Viber
leuyen.nptaf@gmail.com
0981 25 43 49
Mr Phương Mr Phương Zalo Viber
duyphuong.npc@gmail.com
0964 71 34 37
Đăng ký nhận tin
Hotline tư vấn miễn phí: 0932117759
Top