Bí quyết khởi nghiệp

Bí quyết khởi nghiệp

Bí quyết khởi nghiệp

Bí quyết khởi nghiệp

Bí quyết khởi nghiệp
Bí quyết khởi nghiệp
Vietnamese English

BÍ QUYẾT KHỞI NGHIỆP- XÂY DỰNG ĐỀ ÁN KINH DOANH KHỞI NGHIỆP (PHẦN 2)

Việc xây dựng một đề án kinh doanh mang nhiều ý nghĩa quan trọng. Đề án kinh doanh giúp chúng ta đánh giá tính khả thi của ý tưởng kinh doanh mới dưới hình thức mục tiêu, các vấn đề quan trọng, quyết định và không theo cảm xúc. 

Kết cấu của đề án kinh doanh, bao gồm 5 phần:
(1) Bảng mục lục
(2)_ A)Tóm tắt
(3)_ B) Phần 1- Về doanh nghiệp khởi nghiệp
Mô tả về doanh nghiệp. Sản phẩm và dịch vụ. Phân tích thị trường. Kế hoạch Marketing. Địa điểm. Vấn đề cạnh tranh. Vấn đề quản trị, điều hành. Kế hoạch hoạt động. Nguồn nhân lực.
(4)_ C) Phần 2- Phần phân tích tài chính
Phân tích điểm hòa vốn. - Tỷ suất thu hồi vốn đầu tư. - Nguồn vốn và sử dụng vốn. 
(5) Phần 3- Các tài liệu thuyết minh hỗ trợ ( Các phụ lục và tài liệu đính kèm )

C) Phần 2- Phần phân tích tài chính


1) Yêu cầu về vốn đầu tư và các nguồn vốn

Đây là phần quan trọng bất kể trường hợp chúng ta tìm kiếm một khoản vay hay đầu tư từ bên ngoài ( vốn chủ sở hữu) hay đầu tư bằng chính tiền của chúng ta).

Những vấn đề cơ bản cần được trình bày rõ:
  • Tổng mức đầu tư yêu cầu.
  • Việc sử dụng các khoản vay hay vốn đầu tư.
  • Hình thức sử dụng vốn nào có lãi nhiều hơn. Vốn vay hay vốn chủ sở hữu (đầu tư).
  • Khi nào thanh toán lại các khoản vay.
  • Nếu đi tìm nguồn vốn chủ sở hữu (bán một phần doanh nghiệp cho một nhà đầu tư) thì cần xác định bao nhiêu phần trăm doanh nghiệp muốn bán. Tỷ suất thu lợi có thể có cho nhà đầu tư…
Vốn đầu tư cần thiết cho đề án khởi nghiệp, bao gồm vốn cố định và vốn lưu động và nguồn vốn bao gồm vốn góp ( vốn chủ sở hữu) và vốn vay.
 

2) Lập dự toán tài chính

Các mục đích cơ bản của dự toán tài chính là:
  • Thiết lập tiền năng về lợi nhuận của doanh nghiệp với những giả định hợp lý;
  • Xác định số vốn cần thiết và vốn được sử dụng như thế nào;
  • Nêu rõ việc doanh nghiệp có thể tạo ra dòng tiền để hoạt động và trả các khoản nợ vay.
Thông thường, sẽ thuận lợi hơn nếu chúng ta hoàn tất ít ra là dự thảo sơ bộ phần thứ nhất trước khi dự định thực hiện phần tài chính. Trong phần 1, chúng ta phát triển và mô tả những chiến lược của doanh nghiệp.

Trong phần tài chính, chúng ta sẽ đánh giá sự tác động tài chính đến những chiến lược đó bằng cách phát triển những bảng cân đối kế toán, báo cáo thu nhập dự kiến và báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Thời gian dự báo đối với hầu hết các đề àn kinh doanh từ khoảng 3 đến 5 năm.

Trước khi bắt đầu phát triển các báo cáo tài chính dự kiến, cần thu thập những thông tin được nêu ở phần dưới.
Chất lượng của dự toán của chúng ta tùy thuộc vào sự chính xác của những giả định.

Các doanh nghiệp đang hoạt động sẽ dựa nhiều vào những kết quả tài chính quá khứ như là cơ sở cho dự báo của chúng.

Các doanh nghiệp khởi nghiệp sẽ có thách thức lớn hơn. Chúng phải thực hiện nhiều khảo sát để đảm bảo tính hợp lý của các số liệu.

Các nguồn dữ liệu có thể thu thập, khảo sát bao gồm dữ liệu ngành từ những nguồn công bố hay các hiệp hội thương mại, phỏng vấn các cá nhân những khách hàng tiềm năng, quan sát và phân tích các đối thủ cạnh tranh…

Các bước thực hiện dự toán tài chính là:

 
(1) Dự toán những nhu cầu về tài sản cố định, bao gồm đất đai, nhà xưởng, thiết bị, phương tiện.
 
(2) Dự toán các khoản chi cho việc khởi nghiệp hay trả từng đợt, bao gồm các khoản chi cần thiết để bắt đầu các công việc như phí pháp lý, các chi phí marketing ban đầu, chi phí bản quyền.
 
(3) Xác định từng đơn vị sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp và ước tính giá bán và chi phí trực tiếp cho mõi đơn vị.
 
(4) Ước tính bán hàng theo từng kỳ cho thời kỳ kế toán trong thời hạn 3-5 năm (giá bán đơn vị nhân cho số lượng).
 
(5) Xác định chi phí bán hàng và lợi nhuận gộp cho từng kỳ kế toán ( tháng, quý, năm) trên cơ sở phần trăm của hàm lượng hàng bán được tính ở mục (3) nêu trên.
 
(6) Ước tính và ghi thành khoản mục các chi phí cố định cho từng kỳ kế toán, bao gồm như các chi phí như thuê, bảo hiểm, lương, marketing, pháp lý, hành chính…
 
(7) Mô tả khối lượng tồn kho theo yêu cầu để phục vụ kinh doanh và dự trữ.
 
(8) Mô tả phần tín dụng thương mại, doanh số bán hàng, việc thu tiền… Nếu bán trả chậm, cần xác định số ngày thu nợ, số tiền nợ bình quân…
 
(9) Mô tả về yêu cầu thanh toán cho nhà cung cấp cho mõi danh mục sẽ mua.
 
(10) Ước tính nghĩa vụ về thuế thu nhập doanh nghiệp.
 
Các số liệu tính toán nêu trên cung cấp những dữ liệu để thiết lập các bản báo cáo tài chính dự kiến gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo thu nhập dự kiến và báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

 
3) Phân tích điểm hòa vốn ( Break Even Analysis)
 
Phân tích điểm hòa vốn là phương pháp đơn giản nhưng rất hiệu quả để kiểm tra tính khả thi về tài chính. Điểm hòa vốn được sử dụng để tìm ra số lượng hàng bán cần thiết để bù đắp tất cả các định phí.

Trong đề án kinh doanh, nó thể hiện một kết quả tối thiểu chấp nhận được.

- Điểm hòa vốn (BEP) nói lên khả năng sinh lời của đề án.
- Điểm hòa vốn thấp thì khả năng sinh lời cao và ngược lại.
- Ngoài ra, BEP thể hiện đòn cần định phí, BEP cao thì định phí cao và ngược lại.
- Để xác định BEP cần chia chi phí thành định phí và biến phí.
- Có nhiều khái niệm điểm hòa vốn là điểm hòa vốn lý thuyết, điểm hòa vốn tiền tệ và điểm hòa vốn trả nợ.

Để xác định điểm hòa vốn, ta cần thực hiện các bước sau đây:
  • Xác định phần trăm lợi nhuận biên. Lợi nhuận biên bằng giá bán ( doanh thu) trừ (-) biến phí. Phần trăm lợi nhuận biên bằng lợi nhuận chia cho giá bán.
  • Liệt kê và cộng tất cả chi phí cố định (FC)trong giai đoạn tính toán cụ thể (kỳ kế toán có thể là tháng, quý, năm).
  • Doanh thu hòa vốn là tổng chi phí cố định chia cho phần trăm lợi nhuận biên.
Công thức tính điểm hóa vốn lý thuyết:  Qhòa vốn = FC/ ( P-Cv)
 
 
4) Phân tích khả năng sinh lời
 
Đánh giá khả năng sinh lời có thể thực hiện một số tiêu chí như tỉ suất hoàn vốn đầu tư giản đơn (ROI), tỷ suất thu hồi nội bộ ( NPV), tỷ số lợi ích trên chi phí… tùy điều kiện cụ thể để sử dụng cho phù hợp.
 
5) Nguồn vốn và sử dụng vốn
 
Bản báo cáo về nguồn vốn và việc sử dụng vốn chỉ ra số lượng vốn cần thiết và từ đâu ra cũng như vốn sẽ được sử dụng như thế nào.

Báo cáo này phải được đưa vào đề án kinh doanh nếu tài liệu này sử dụng để đệ trình cho nhà đầu tư hoặc người cho vay.

Đây là bảng cân đối, tức là nguồn vốn bằng sử dụng vốn ( Tham khảo biểu mẫu về nguồn vốn và sử dụng vốn).


 

Bài viết khác

Hỗ trợ Online
Ms Uyên Ms Uyên Zalo Viber
leuyen.nptaf@gmail.com
0981 25 43 49
Mr Phương Mr Phương Zalo Viber
duyphuong.npc@gmail.com
0964 71 34 37
Đăng ký nhận tin
Hotline tư vấn miễn phí: 0932117759
Top